Ngày
29-6, Chính phủ ban hành Nghị định 62/2021 quy định chi tiết một số
điều của Luật Cư trú 2020. Theo đó, Nghị định 62/2021 đưa ra hướng dẫn
về xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú áp dụng từ 1.7 tới.
Thủ tục xóa đăng ký thường trú
Điều 7 Nghị định 62/2021 đưa ra thủ tục xóa thường trú, theo đó:
Trường
hợp cá nhân bị hủy bỏ đăng ký thường trú, trong thời hạn một ngày kể từ
ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú hoặc ngay sau khi
ra quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú đối với công dân, cơ quan đăng
ký.
Đối
với các trường hợp xóa đăng ký còn lại thì trong thời hạn bảy ngày kể
từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì người
thuộc diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình có trách
nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký
cư trú.
Hồ sơ xóa đăng ký thường trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký thường trú.
Trong
thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ
quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký thường trú đối với công dân và cập
nhật việc xóa đăng ký thường trú vào cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
cơ sở dữ liệu về cư trú.
Cơ
quan đăng ký cư trú thực hiện việc xóa đăng ký thường trú đối với công
dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường hợp bị xóa đăng
ký thường trú.
Trước
khi thực hiện việc xóa đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú thông
báo về việc xóa đăng ký thường trú tới công dân hoặc đại diện hộ gia
đình để biết và thực hiện việc nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký thường
trú.
Quá
bảy ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người thuộc
diện xóa đăng ký thường trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ
làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành
lập biên bản về việc trên, thực hiện xóa đăng ký thường trú đối với công
dân và thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc xóa
đăng ký thường trú sau khi đã thực hiện.
Thủ tục xóa đăng ký tạm trú
Theo
Điều 8 Nghị định 62, công an cấp xã thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú
đối với công dân khi phát hiện công dân đó thuộc một trong các trường
hợp bị xóa đăng ký tạm trú. Thủ tục đăng ký xóa tạm trú như sau:
Đối
với công dân bị ủy bỏ đăng ký tạm trú, trong thời hạn một ngày kể từ
ngày nhận được quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú hoặc ngay sau khi ra
quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú đối với công dân, cơ quan đăng ký cư
trú thực hiện việc xóa đăng ký tạm trú đối với công dân. Cơ quan đăng ký
cư trú cập nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Đối
với công dân bị xoá đăng ký tạm trú theo các trường hợp khác, trong
thời hạn bảy ngày kể từ ngày hộ gia đình có người thuộc diện xóa đăng ký
tạm trú thì người thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia
đình có trách nhiệm nộp hồ sơ làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú đến cơ
quan đăng ký cư trú.
Hồ
sơ xóa đăng ký tạm trú gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy
tờ, tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp xóa đăng ký tạm
trú,
Trong
thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì cơ
quan đăng ký cư trú phải xóa đăng ký tạm trú đối với công dân và cập
nhật việc xóa đăng ký tạm trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Trường
hợp quá bảy ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký cư trú thông báo mà người
thuộc diện xóa đăng ký tạm trú hoặc đại diện hộ gia đình không nộp hồ sơ
làm thủ tục xóa đăng ký tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú tiến hành
lập biên bản sự việc trên và thực hiện xóa đăng ký tạm trú. Cơ quan đăng
ký cư trú thông báo bằng văn bản cho công dân đó hoặc chủ hộ về việc
xóa đăng ký tạm trú sau khi đã thực hiện.