Ngày 24.8, Bộ trưởng Nội vụ Phạm Thị
Thanh Trà ký ban hành văn bản hướng dẫn về việc xác định tuổi hưởng
chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Nghị định số 143/2020/NĐ-CP.
Hương dẫn
được áp dụng với đối tượng tinh giản biên chế có tuổi nghỉ hưu trong
điều kiện lao động bình thường, trường hợp có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5
tuổi so với tuổi nghỉ hưu của năm thực hiện tinh giản biên chế quy định
tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu
và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì tùy từng trường hợp cụ
thể được hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định tại khoản 2
hoặc khoản 4 Điều 8 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP).
Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định, kể từ ngày 1.1.2021, tuổi
nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ
60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao
động nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho
đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với
lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Chẳng hạn, nam sinh tháng 10.1964, có 21 năm đóng bảo hiểm xã hội. Nếu
tinh giản biên chế tại thời điểm tháng 8.2021 (có tuổi đời là 56 tuổi 10
tháng), thấp hơn 3 năm 5 tháng so với tuổi nghỉ hưu của năm 2021 (60
tuổi 3 tháng quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 135) thì được
hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định.
Nữ sinh tháng 5.1967, có 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Nếu tinh giản biên
chế tại thời điểm tháng 1.2022 (có tuổi đời là 54 tuổi 8 tháng) thấp
hơn 1 năm so với tuổi nghỉ hưu của năm 2022 thì được hưởng chính sách về
hưu trước tuổi theo quy định.
Các trường hợp tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi so
với tuổi nghỉ hưu của năm thực hiện tinh giản biên chế quy định và có đủ
20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban
hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ
số 0,7 trở lên trước ngày 1.1.2021 thì tùy từng trường hợp cụ thể được
hưởng chính sách về hưu trước tuổi theo quy định.
Bộ Nội vụ dẫn chứng, nữ sinh tháng 11.1973, có 20 năm đóng bảo hiểm xã
hội, trong đó có 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật. Nếu tinh giản biên chế
tại thời điểm tháng 11.2021 (có tuổi đời là 48 tuổi) thấp hơn 2 năm 4
tháng so với tuổi nghỉ hưu của năm 2021 (50 tuổi 4 tháng quy định tại
khoản 2 Điều 5 Nghị định số 135) thì được hưởng chính sách về hưu trước
tuổi quy định.
Hay trường hợp nam sinh tháng 12.1967, có 25 năm đóng bảo hiểm xã hội,
trong đó có 16 năm làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy
định của pháp luật. Nếu tinh giản biên chế tại thời điểm tháng 2.2022
(có tuổi đời là 54 tuổi 2 tháng) thấp hơn 1 năm 4 tháng so với tuổi nghỉ
hưu của năm 2022 (55 tuổi 6 tháng theo quy định) thì được hưởng chính
sách về hưu trước tuổi quy định.
Đối với các trường hợp đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu
trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế trước thời điểm ban hành
văn bản hướng dẫn của Bộ Nội vụ thì không đặt vấn đề xem xét lại.
Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 143/2020/NĐ-CP, đối tượng tinh giản
biên chế không trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; được trợ
cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định
về tuổi tối thiểu tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động; được trợ cấp 5
tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã
hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo
hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. Nghị định này cũng quy
định đối tượng tinh giản biên chế được hưởng chế độ hưu trí theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do
việc nghỉ hưu trước tuổi.